BÀI 4: HUYẾT ÁP CAO
Nguyễn Toàn Thắng soạn theo giáo trình của Lương y Hoàng Duy Tân
Huyệt đặc trị: Mạch lạc; Mạch tiết
Phân biệt: Huyết áp bình thường 120/80 mmHg ( theo quốc tế) .
Còn 110/70 mmHg ( theo Việt nam)
Được coi là huyết áp cao khi huyết áp tối đa lớn hơn 140mm/Hg và huyết áp tối thiểu hơn 90mm/hg
CƠ CHẾ HẠ ÁP
1. Khai thông kinh khí
2. Khóa HK + NT3 + kéo Mạch lạc xuống ( kéo 6 cái – tả).
3. Khóa KK1 + đè mạnh Achille + Vuốt Mạch tiết xuống
Chú ý : Phần mạch máu ở ngón cái xuống, lúc khóa HK không đè tay lên mạch máu này thì máu mới xuống được. Nếu vì lý do gì đó mà không tác động được ở trên tay mà chỉ làm ở chân thì dùng KK3. ( KK3 dẫn lên trên mạnh hơn )
- Khóa KK3 + đè mạnh Achille + Vuốt Mạch tiết xuống
4. Giải 12 huyệt cơ bản
ĐIỀU HÒA CAO HUYỀT ÁP
Tuy nhiên để điều trị ở định thì ta phải trị Can và Thận:
- Can hỏa vượng : Gây Hoa mắt, Chóng mặt, Đau đầu, Đau sau gáy Dùng Tam tinh 4
- Khóa HK + day Tam tinh 4 tay
- Khóa KK3 + bấm Tam tinh 4 chân
- Thận âm hư: Gây Ù tai Dùng tam tinh 5
- Khóa HK + day Tam tinh 5 tay
- Khóa KK3 + bấm Tam tinh 5 chân
HUYẾT ÁP THẤP
Triệu chứng: Gồm có chóng mặt, ngất xỉu, buồn ngủ, kém tập trung, buồn nôn, mờ mắt, hơi thở nhanh, da lạnh, khát nước.
Nguyên tắc: Bơm máu lên đầu
Bấm huyệt: - Dùng Mạch lạc và Mạch tiết giống như huyết áp cao nhưng tay không vuốt xuống mà vuốt ngược lên 9 cái
- Dùng Chí thế 4,5 và 1,2 để bơm máu toàn thân rồi dùng các huyệt bơm máu lên đầu .
Lưu ý: Vừa làm vừa theo sát biến chuyển của bệnh nhân:
Nếu thấy mạch đập đều và nhanh lên đến tốc độ trung bình: 70-75 lần/1 phút là được.