BÀI 34 : TAY RUNG , TAY MÚA VỜN
Nguyễn Toàn Thắng biên soạn theo giáo trình của Lương y Hoàng Duy Tân
Nguyên nhân: Có những bệnh nhân sau khi bị bệnh lâu ngày thì tay rung, hoa mắt chóng mặt, đi không vững. Bệnh này không giống bệnh Parkingson. Rung tay cũng là dấu hiệu máu không xuống được. Trước tiên ta vẫn dẫn máu xuống, khai thông kinh khí,
Phác đồ điều trị
o Khai thông
o Khóa Hổ Khẩu + Day Thái Lâu (bật vào trong)
o Khóa Hổ Khẩu + Day Ấn Suốt (bật vào trong)
o Khóa Hổ Khẩu + bóp Hoàng Ngưu
o Khóa Hổ Khẩu + bóp Tứ Thế
o Khóa Hổ Khẩu + bóp Dương Hữu
o Khóa Hổ Khẩu + bóp Khô Lạc 2
o Khóa Hổ Khẩu + day NBT4,5
o Khóa Cao Thống day Vũ Hải, Ấn Lâm, Nhị Tuế; Cốt Cường, Mạnh Không, Án Khôi.
o Khóa Cao Thống + day Khô Lư (Khô Giáo)
o Nếu gặp bệnh “múa vờn”:
§ Bấm Lưỡng Tuyền
Chú ý: - Khô lư thì ở bên trái gò má : cũng từ đuôi mắt kéo thẳng xuống nhưng nó không ở dưới xương gò má mà nó ngay đỉng xương gò má, huyệt này cũng chữa bệnh rung tay
- Khô giáo còn có tác dụng chữa bị viêm hay đau giây thần kinh số 7 và số 5. Dây thần kinh số 5 còn gọi là dây thần kinh sinh 3, khám tây y mà Bs đề TIC thì có nghĩa là viêm day thần kinh số 5, tức là mắt cứ bị giật giật như nháy người khác, miệng cũng giật giật như vậy.
DƯƠNG HỮU : VT : Phía dưới lồi cầu ngoài cẳng tay xuống 3 khoát.
KHÔ LẠC 2 : VT : Tay hơi nghiêng, từ nếp gấp cổ tay đến nếp gấp khuỷu tay chia làm 3 phần, huyệt ở 2/3 tính từ mỏm trâm quay lên, hoặc 1/3 từ khủy tay xuống.

TỨ THẾ : VT : 4 điểm ở cơ 3 đầu cánh tay. Từ đỉnh mấu trên khớp vai sau đến mỏm trên đầu khủy ngoài khớp khủy, chia làm 4 phần bằng nhau, đó là 4 vùng huyệt.
THÁI LÂU:VT: Từ đỉnh cao xương đòn xuống 3 khoát, đụng vào rãnh cơ Delta là huyệt. -
- Dẫn máu xuống tay: Khóa HK + day Thái lâu móc sâu vào phía vai( không khóa bờ vai)
ẤN SUỐT: VT: Từ xương đòn, theo rãnh trong cơ Delta xuống 4 khoát.
Tác dụng dẫn máu lên đầu và dẫn máu xuống tay làm y hệt như huyệt Thái lâu.

• HOÀNG NGƯU: - Dẫn máu lên mặt: Khóa HK + Ngón cái giữ chặt bắp thịt, bấu 3 ngón tay còn lại vào giữa hố nách. Ấn vào bóp 1 cái, buông ra lại ấn vào bóp 1 cái, buông ra, làm 5 – 7 lần.
- Dẫn máu xuống tận ngón tay: Khóa HK + bấm Hoàng ngưu, rồi bấm dần từ hố nách xuống đến khuỷn tay, cổ tay.
- LƯỠNG TUYỀN - VT : Tại điểm giữa cơ Delta, huyệt ở sát 2 bên điểm giữa này (trên huyệt Giác quan một ít). Cơ Delta hình chữ V, 2 đường 2 bên sẽ tạo thành 2 (lưỡng) chỗ lõm (tuyền – con suối), vì vậy đặt tên huyệt là Lưỡng tuyền.
- - TD : Trị tay run,Tay không dơ lên cao được,Cầu vai bị xệ xuống.

KHÔ GIÁO - VT : Cuối đuôi mắt bên Phải kéo xuống đụng vào phần trên của lồi ngoài cung gò má là huyệt ( cách huyệt Khô lư 1 khoát).
KHÔ LƯ - VT: Cuối đuôi mắt Trái kéo thẳng xuống gặp cung gò má là huyệt.
- TD : Làm tay ngừng run.
- CB : Chỉ day nhẹ - Không bấm mạnh.
